Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Quảng Ninh

19/03/2019

QUY CHẾ

tổ chức và hoạt động của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

(Ban hành kèm theo Quyết định số 78-QĐ/BTGTU ngày 08/3/2022

của Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy)

-----

 

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

  1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
  2. Các phòng và cán bộ, công chức (viết tắt là CB, CC) cơ quan Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc

  1. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy làm việc theo chế độ thủ trưởng, trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi hoạt động của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tuân theo Điều lệ Đảng, quy định của pháp luật.
  2. Trong phân công nhiệm vụ, thực hiện theo chế độ chuyên viên mỗi việc chỉ giao cho một đơn vị chuyên môn, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Công việc đã giao cho phòng nào thì Trưởng phòng đó chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả, chất lượng và tiến độ nhiệm vụ được giao.
  3. CB, CC khi thực hiện nhiệm vụ và giải quyết công việc phải bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục, thẩm quyền, thời hạn theo đúng quy định của pháp luật, Quy chế hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
  4. Phát huy năng lực và sở trường của CB, CC; đề cao tính chủ động phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
  5. Dân chủ, công khai, minh bạch, đẩy mạnh cải cách hành chính; đề cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ; thực hành tiết kiệm, phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong hoạt động.

 

Chương 2

TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA LÃNH ĐẠO BAN VÀ CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN

 

Điều 3. Những vấn đề tập thể lãnh đạo Ban thảo luận, góp ý trước khi Trưởng ban quyết định

  1. Các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ và giải pháp của cơ quan để tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ và các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy giao; thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước trong cơ quan; các nghị quyết của chi bộ cơ quan Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ.
  2. Các dự thảo nghị quyết, chỉ thị, kết luận, chương trình hành động, các báo cáo, đề án do Ban chủ trì trình Ban Chấp hành Đảng, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy.
  3. Chương trình, kế hoạch công tác năm, các nhiệm vụ trọng tâm của Ban, các báo cáo 6 tháng, báo cáo tổng kết năm hoặc báo cáo chuyên đề của cơ quan; các chủ trương, kế hoạch hoạt động lớn của cơ quan.
  4. Kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ; các quy chế, nội quy cơ quan; công tác quy hoạch cán bộ; kế hoạch sử dụng biên chế, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc; xét chuyển ngạch, nâng bậc lương cho CB, CC cơ quan.
  5. Một số nhiệm vụ đột xuất do cấp uỷ giao hoặc các nhiệm vụ phát sinh theo đề nghị của Trưởng ban hoặc các Phó Trưởng ban.

Điều 4. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng ban, Phó Trưởng ban

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng ban

 - Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy về công tác xây dựng Đảng thuộc các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, tuyên truyền, báo chí, xuất bản, lý luận chính trị, văn hóa, văn nghệ, khoa giáo, biên soạn lịch sử Đảng bộ địa phương và toàn bộ hoạt động của cơ quan Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

- Phân công nhiệm vụ và ủy quyền cho các Phó Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác Tuyên giáo và các nhiệm vụ cụ thể. Chủ trì các hội nghị lãnh đạo Ban; kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ban.

- Trực tiếp phụ trách công tác tư tưởng của CB, CC cơ quan; công tác đối ngoại; thi đua, khen thưởng, kỷ luật của cơ quan và của ngành tuyên giáo tỉnh Quảng Ninh; quyết định chương trình công tác Tuyên giáo tháng, quý, năm và nhiệm kỳ đại hội Đảng bộ tỉnh. Là Chủ tịch Hội đồng thi đua, khen thưởng, kỷ luật và các Hội đồng khác của cơ quan.

- Chủ trì các cuộc họp lãnh đạo Ban, hội nghị giao ban cơ quan; các cuộc họp, hội nghị chi bộ cơ quan, đánh giá, nhận xét CB, CC hàng năm.

- Là chủ tài khoản cơ quan Ban Tuyên giáo; là người phát ngôn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.

- Ký các văn bản trình Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ; văn bản gửi Ban Tuyên giáo Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; báo cáo tổng kết năm, các văn bản như: Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, các quyết định về chế độ chính sách, quyết định khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển... đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý.

- Khi cần thiết, Trưởng ban được thành lập tổ giúp việc, chỉ đạo trực tiếp CB, CC cơ quan thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp đó CB, CC được chỉ đạo cần báo cáo kịp thời về nội dung và kết quả để lãnh đạo phòng, lãnh đạo Ban phụ trách biết cùng hỗ trợ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

  1. Trách nhiệm và quyền hạn của Phó Trưởng ban

- Phó Trưởng ban trực tiếp giúp việc cho Trưởng ban lãnh đạo, chỉ đạo công việc chung của Ban; cùng với Trưởng ban chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ về tổ chức hoạt động của Ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Giúp việc cho Trưởng ban phụ trách, phối hợp chỉ đạo một số lĩnh vực công tác và các phòng của Ban, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng ban về lĩnh vực được phân công.

- Tham gia các cuộc họp lãnh đạo Ban, thảo luận, bàn bạc thống nhất để ra quyết định các vấn đề thuộc trách nhiệm của tập thể lãnh đạo Ban. Chủ động đề xuất với Trưởng ban các vấn đề thuộc lĩnh vực được phân công, kịp thời báo cáo với Trưởng ban về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về các đợt công tác, các cuộc làm việc với sở, ban, ngành, địa phương và Trung ương.

- Tham gia sinh hoạt tại các tổ đảng do chi bộ phân công. Tiếp nhận thông tin báo cáo, thống nhất với Trưởng phòng và ý kiến của chi bộ để đánh giá kết quả công tác hàng năm của phòng và cán bộ thuộc phòng phụ trách.

- Ký thay Trưởng ban các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công và khi được Trưởng ban ủy quyền (các văn bản thuộc lĩnh vực nhạy cảm, văn bản thẩm định, thẩm tra, tham gia ý kiến, văn bản trình Thường trực Tỉnh ủy… trước khi ký phải báo cáo Trưởng ban).

- Được ủy quyền là người phát ngôn của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thuộc lĩnh vực được giao phụ trách.

- Khi đi công tác, nghỉ phép hoặc vắng mặt khỏi cơ quan từ ½ ngày phải báo cáo Trưởng ban.

* Ngoài các nhiệm vụ của Phó Trưởng ban đã nêu tại khoản 2 Điều 4, Phó Trưởng ban thường trực còn có trách nhiệm, quyền hạn sau:

- Là thường trực lãnh đạo Ban, thay mặt Trưởng ban xử lý công việc, văn bản đến hằng ngày của Ban (trừ các văn bản thuộc thẩm quyền xử lý của Trưởng ban và văn bản mật).

- Được Trưởng ban ủy quyền điều hành hoạt động của Ban khi Trưởng ban đi công tác dài ngày.

- Chủ trì tổ chức các cuộc làm việc, điều hành hội nghị, các hội đồng khi Trưởng ban ủy quyền.

- Trực tiếp quản lý tài chính và tài sản cơ quan Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, được uỷ quyền ký thay chủ tài khoản, ký duyệt các chứng từ thu, chi tài chính của Ban.

Điều 5. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng phòng

  1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách về toàn bộ hoạt động của phòng. Chủ động đề xuất với lãnh đạo Ban và tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng.
  2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác hằng tháng, quý, năm của phòng; tổ chức triển khai, phân công nhiệm vụ, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện của CB, CC trong phòng.
  3. Khi thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công trực tiếp phải báo cáo với Phó Trưởng ban phụ trách biết và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu.
  4. Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền hoặc không thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền được giao kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban phụ trách phòng cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của phòng khác khi chưa được lãnh đạo Ban phân công.
  5. Chủ động phối hợp với các phòng để xử lý những vấn đề có liên quan đến công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng mình và thực hiện nhiệm vụ chung của Ban; phối hợp với cấp ủy, tổ chức đoàn thể trong việc giáo dục chính trị, tư tưởng; thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, CC trong phòng.
  6. Quản lý CB, CC trong phòng; tổ chức thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế cơ quan.
  7. Ủy quyền bằng văn bản cho cấp phó quản lý, điều hành phòng khi vắng mặt khỏi cơ quan từ 02 ngày làm việc trở lên và báo cáo với lãnh đạo Ban phụ trách. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng trong thời gian được ủy quyền.
  8. Theo dõi, nắm tình hình các đảng bộ trực thuộc tỉnh trên lĩnh vực công tác tuyên giáo, tình hình tư tưởng, dư luận xã hội khi được lãnh đạo Ban phân công; kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban để xử lý khi có vấn đề tư tưởng, dư luận xã hội xảy ra trên địa bàn được phân công theo dõi.
  9. Khi đi công tác hoặc vắng mặt khỏi cơ quan ½ ngày báo cáo và được sự đồng ý của Phó Trưởng Ban phụ trách; từ 01 ngày trở lên báo cáo Trưởng ban (có ý kiến của lãnh đạo Ban phụ trách).
  10. 10. Thực hiện những nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban phân công.

* Ngoài nhiệm vụ chung của Trưởng phòng đã nêu tại khoản 1 Điều này, Trưởng phòng Thông tin - Tổng hợp còn có các nhiệm vụ sau:

   - Tổng hợp và xử lý thông tin; là đầu mối tham mưu cho lãnh đạo Ban sắp xếp công việc giữa các phòng theo chương trình công tác của Ban.

   - Tham dự và ghi biên bản các cuộc họp của Ban, của lãnh đạo Ban.

   - Được thừa lệnh Trưởng ban ký các văn bản sau: Thông báo kết luận các cuộc họp do lãnh đạo Ban chủ trì, thông báo lịch công tác hằng tháng, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép và một số văn bản khác khi được lãnh đạo Ban uỷ quyền.

   - Theo dõi và định kỳ báo cáo Trưởng ban và Phó Trưởng ban phụ trách tài chính về công tác thu, chi tài chính và quản lý tài sản cơ quan; quản lý, kiểm kê, thanh lý tài sản hàng năm.

   - Phối hợp với Ban Thanh tra nhân dân cơ quan giúp lãnh đạo Ban theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan.

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Phó Trưởng phòng

  1. Là người trực tiếp tham mưu, giúp việc cho Trưởng phòng và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về những lĩnh vực công tác được phân công theo chức năng, nhiệm vụ của phòng. Giúp Trưởng phòng theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác của phòng theo sự phân công của Trưởng phòng.
  2. Thực hiện nhiệm vụ của Trưởng phòng khi được uỷ quyền; khi cần thiết được làm việc trực tiếp với lãnh đạo Ban, sau đó báo cáo kết quả để Trưởng phòng biết.
  3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo Ban trực tiếp giao và báo cáo cho Trưởng phòng biết, cùng thảo luận biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ.
  4. Được cung cấp thông tin, tư liệu, điều kiện, phương tiện để nghiên cứu; được dự hội nghị sơ kết, tổng kết cơ quan, các hội thảo liên quan đến nhiệm vụ được giao.
  5. Theo dõi, nắm tình hình của các đảng bộ trực thuộc tỉnh trên lĩnh vực công tác tuyên giáo, tình hình tư tưởng, dư luận xã hội khi được lãnh đạo Ban phân công; kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban để xử lý khi có vấn đề tư tưởng, dư luận xã hội xảy ra trên địa bàn.
  6. Khi đi công tác hoặc vắng mặt khỏi cơ quan ½ ngày phải báo cáo Trưởng phòng; 01 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Trưởng ban phụ trách; từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Trưởng ban (có ý kiến của Trưởng phòng và lãnh đạo Ban phụ trách).

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của CB, CC

  1. Chấp hành nghiêm các quy chế, quy định của Tỉnh uỷ, của cơ quan và sự phân công nhiệm vụ của lãnh đạo Ban, lãnh đạo phòng.
  2. Thường xuyên theo dõi nắm tình hình, chủ động nghiên cứu, đề xuất với Trưởng phòng hoặc lãnh đạo Ban về lĩnh vực được phân công. Chịu trách nhiệm về kết quả nhiệm vụ được giao.
  3. Được cung cấp thông tin, tư liệu, điều kiện, phương tiện để nghiên cứu; được dự hội nghị sơ kết, tổng kết cơ quan, các hội thảo liên quan đến nhiệm vụ được giao.
  4. Được kiến nghị, đề xuất với lãnh đạo phòng, lãnh đạo Ban những việc có liên quan đến nhiệm vụ được phân công; được tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; có trách nhiệm bảo quản, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất của cơ quan.
  5. Theo dõi, nắm tình hình của các đảng bộ trực thuộc tỉnh trên lĩnh vực công tác tuyên giáo, tình hình tư tưởng, dư luận xã hội khi được lãnh đạo Ban phân công; kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban để xử lý khi có vấn đề tư tưởng, dư luận xã hội xảy ra trên địa bàn.
  6. Khi đi công tác hoặc vắng mặt khỏi cơ quan ½ ngày phải báo cáo Trưởng phòng; 01 ngày phải báo cáo và được sự đồng ý của Phó Trưởng Ban phụ trách; từ 02 ngày trở lên phải báo cáo Trưởng ban (có ý kiến của Trưởng phòng và lãnh đạo Ban phụ trách).

 

Chương 3

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN BAN TUYÊN GIÁO TỈNH ỦY

 

Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Thông tin - Tổng hợp

Tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

  1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tham mưu triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, các đề án của Trung ương, của Tỉnh uỷ và các văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ về các mặt công tác thuộc lĩnh vực tổng hợp, thông tin đối ngoại.

- Tham mưu triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về việc “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Tham mưu thực hiện các nội dung liên quan đến công tác thông tin đối ngoại, tuyên truyền biển đảo, phân giới cắm mốc, công tác nhân quyền. Là bộ phận giúp việc thường trực Ban Chỉ đạo công tác Thông tin đối ngoại tỉnh.

- Tham mưu thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật của cơ quan và của Ban Tuyên giáo cấp uỷ trực thuộc tỉnh. Là thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng cơ quan và của ngành Tuyên giáo tỉnh.

- Tham mưu các nội dung về công tác cán bộ: công tác đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, luân chuyển, bổ nhiệm, thôi việc…; thẩm định, trao đổi ý kiến công tác bổ nhiệm cán bộ Ban Tuyên giáo các Đảng bộ trực thuộc tỉnh theo quy định; quản lý hồ sơ CB, CC cơ quan. Tham mưu nhận xét, đánh giá đối với tập thể cấp ủy, tập thể lãnh đạo các Đảng bộ trực thuộc tỉnh, các Ban cán sự, đảng đoàn, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh theo chỉ đạo của Tỉnh ủy.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch, lịch công tác, báo cáo theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm; thông báo kết luận, giấy mời các cuộc họp, hội nghị giao ban; báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất; các quy định, quy chế và các văn bản giải quyết công việc đột xuất của lãnh đạo Ban.

- Là đầu mối giúp lãnh đạo Ban xử lý công việc hàng ngày. Phối hợp với các phòng chuẩn bị tài liệu, văn bản phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Ban, các hội nghị do Ban chủ trì, các hội nghị phối hợp với các đơn vị liên quan và các hội nghị do cấp ủy chỉ đạo. Chủ trì, phối hợp với các phòng trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ trong hệ thống ngành tuyên giáo của tỉnh.

- Thực hiện công tác nội vụ, hành chính, phục vụ cơ quan và lãnh đạo Ban; các hội nghị, các hoạt động tập thể của cơ quan; phối hợp đón tiếp các đoàn làm việc, các đoàn khách của Ban; bố trí phương tiện, trang thiết bị phục vụ theo yêu cầu công tác. Đề xuất, cụ thể hoá cơ chế, chính sách, chế độ, nguyên tắc quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định.

- Chịu trách nhiệm quản lý Cổng thông tin điện tử thành phần của Ban. Tổ chức quản lý, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành của cơ quan; thực hiện chế độ bảo mật, bảo vệ chính trị nội bộ của cơ quan và công tác văn thư, lưu trữ theo quy định.

- Tham mưu các nội dung giúp Trưởng ban và Phó ban phụ trách tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo, hội đồng thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng: Ban Chỉ đạo Công tác thông tin đối ngoại tỉnh; Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; Ban Chỉ đạo nhân quyền tỉnh; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh…

  1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

- Phối hợp hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng trong lĩnh vực thông tin đối ngoại.

- Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, các ban, sở, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy trong lĩnh vực thông tin đối ngoại.

  1. Thẩm định, thẩm tra

Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan dự thảo hoặc thẩm định nội dung các đề án, chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, chương trình hành động, báo cáo và các văn bản khác của Tỉnh ủy, các ban, sở, ngành có liên quan đến công tác thông tin đối ngoại trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành.

  1. Phối hợp

- Theo dõi, đề xuất và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với UBND tỉnh, Đảng ủy Than Quảng Ninh, Đảng ủy Bộ đội biên phòng tỉnh; Bộ Tư lệnh vùng 1 Hải quân.

- Phối hợp với các phòng, các tổ chức đoàn thể cơ quan trong việc xây dựng cơ quan vững mạnh toàn diện, cơ quan văn hoá. Giúp lãnh đạo Ban trong giữ mối quan hệ công tác giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với Ban Tuyên giáo Trung ương, với các Ban của Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo các Đảng bộ trực thuộc, các sở, ban, ngành…

Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tuyên truyền - Báo chí - Xuất bản

Tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

  1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tham mưu triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, các đề án của Trung ương, của Tỉnh uỷ và các văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ về các mặt công tác, các cuộc thi thuộc lĩnh vực tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

- Tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về các mặt công tác thuộc lĩnh vực tuyên truyền, báo chí, xuất bản. Đánh giá hoạt động, nghiên cứu, đề xuất phương hướng, chính sách, cơ chế, giải pháp trên lĩnh vực tuyên truyền của Đảng bộ tỉnh.

- Nghiên cứu, tham mưu lãnh đạo Ban trình Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng trong hoạt động của Trung tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan thông tin, tuyên truyền, hội nhà báo ở địa phương; các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú tại Quảng Ninh đảm bảo hoạt động đúng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi cần thiết chủ trì hoặc phối hợp tham mưu kiểm tra về mặt quan điểm chính trị tư tưởng các tác phẩm báo chí, xuất bản thuộc lĩnh vực và phạm vi phụ trách.

- Tổ chức hội nghị giao ban báo chí hằng tháng, hội nghị thông tin báo chí hằng tuần (hoặc đột xuất), tổng hợp tin tức báo chí hàng ngày, tuần; cung cấp thông tin báo chí Trung ương và địa phương phục vụ lãnh đạo Ban và Thường trực Tỉnh ủy.

- Tổ chức hội nghị báo cáo viên hằng tháng. Theo dõi hoạt động của đội ngũ báo cáo viên trung ương và cấp tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các đảng bộ trực thuộc tỉnh theo quy định.

- Tham mưu nội dung hoạt động của Ban biên tập bản tin Sinh hoạt chi bộ của Tỉnh ủy. Tiếp nhận tin bài từ Ban biên tập, các phòng thuộc Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các đảng bộ trực thuộc tỉnh, đội ngũ cộng tác viên phục vụ biên tập, xuất bản bản tin Sinh hoạt bộ theo quy định. Hướng dẫn việc sử dụng bản tin Sinh hoạt chi bộ tại các các địa phương, đơn vị.

- Tham gia với chính quyền trong việc vận dụng, thể chế hóa các quy định của cấp trên về các lĩnh vực có liên quan đến công tác tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

- Tham mưu sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về lĩnh vực tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

- Chủ trì tham mưu, thẩm định các bài phát biểu, bài viết của Thường trực Tỉnh ủy.

- Tham mưu các nội dung giúp Trưởng ban và Phó ban phụ trách tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo, hội đồng thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng: Ban Chỉ đạo triển khai Đề án thành lập Trung tâm truyền thông tỉnh; Ban Chỉ đạo thực hiện Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Ban Chỉ đạo bản tin Sinh hoạt chi bộ của Tỉnh ủy; Ban Chỉ đạo thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, thôn, bản, khu phố tỉnh giai đoạn 2018-2021; Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch hại trên cây trồng, vật nuôi tỉnh...

  1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

- Chủ trì hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng trong lĩnh vực tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

- Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, các ban, sở, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy trong lĩnh vực tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

- Phối hợp và giúp Ban Tuyên giáo, Trung tâm Chính trị cấp huyện, Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, các ban, sở, ngành liên quan bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ công tác tuyên truyền, báo chí, thông tin thời sự.

  1. Thẩm định, thẩm tra

- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan dự thảo hoặc thẩm định nội dung các đề án, chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, chương trình hành động, báo cáo và các văn bản khác của Tỉnh ủy, các ban, sở, ngành có liên quan đến công tác tuyên truyền, báo chí, xuất bản trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành.

- Thẩm định, góp ý xây dựng các nội dung khẩu hiệu, maket, băng zôn, khẩu hiệu, panô, biểu trưng, biểu tượng… tuyên truyền, cổ động trực quan và phục vụ các hoạt động tuyên truyền, cổ động thường xuyên và đột xuất. Phát hiện xử lý và chấn chỉnh các sai phạm về tuyên truyền, cổ động trên địa bàn tỉnh. Tham mưu thẩm định các nội dung về công tác tuyên truyền liên quan đến các ngày lễ lớn, các sự kiện quan trọng của Đảng, đất nước và của tỉnh.

  1. Phối hợp

- Phối hợp đề xuất cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý đối với đội ngũ nhà báo, phóng viên; quản lý hoạt động tuyên truyền, báo chí, xuất bản và xử lý những sai phạm trong hoạt động tuyên truyền, báo chí, xuất bản.

- Theo dõi, đề xuất và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với Cục chính trị Quân khu 3, Đảng ủy Quân sự tỉnh.

- Theo dõi, đánh giá hoạt động của các cơ quan tuyên truyền, báo chí, xuất bản trên địa bàn tỉnh: Hội Nhà báo tỉnh, Trung tâm Truyền thông tỉnh, Công ty TNHH 1TV In Quảng Ninh, Bưu điện tỉnh và các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú trên địa bàn tỉnh, các cơ quan hợp tác truyền thông với tỉnh Quảng Ninh; hoạt động của Ban Tuyên giáo cấp xã.

Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Lý luận chính trị và lịch sử Đảng

Tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

  1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tham mưu triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, các đề án của Trung ương, của Tỉnh uỷ và các văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ về các mặt công tác thuộc lĩnh vực lý luận chính trị và lịch sử Đảng.

- Tổng hợp, sưu tầm và tổ chức biên soạn lịch sử Đảng bộ tỉnh.

- Chủ trì tham mưu chỉ đạo nội dung giáo dục và đánh giá kết quả giảng dạy, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; giáo dục lịch sử truyền thống trong hệ thống giáo dục, trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, tổ chức chính trị - xã hội và Trung tâm Chính trị cấp huyện trong tỉnh.

- Tham gia với chính quyền trong việc vận dụng, thể chế hóa các quy định của cấp trên về các lĩnh vực có liên quan đến công tác lý luận chính trị và lịch sử Đảng.

- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về lĩnh vực lý luận chính trị và lịch sử Đảng.

- Tham mưu các nội dung giúp Phó ban phụ trách tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo, hội đồng thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng: Ban Chỉ đạo 515 tỉnh về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sỹ; Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Ban Chỉ đạo Quy chế chế dân chủ cơ sở tỉnh; Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục, pháp luật tỉnh...

  1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

- Chủ trì hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng.

- Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, các ban, sở, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy trong lĩnh vực lý luận chính trị và lịch sử Đảng trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn sưu tầm biên soạn, tuyên truyền, giáo dục lịch sử Đảng bộ, lịch sử truyền thống các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ công tác lý luận chính trị và lịch sử Đảng cho đội ngũ giảng viên Trung tâm Chính trị cấp huyện, Ban Tuyên giáo cấp ủy cấp dưới, các Đảng bộ cơ sở.

  1. Thẩm định, thẩm tra

- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan dự thảo hoặc thẩm định nội dung các đề án, chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, chương trình hành động, báo cáo và các văn bản khác của Tỉnh ủy, các ban, sở, ngành có liên quan đến công tác lý luận chính trị và lịch sử Đảng trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành.

- Thẩm định các công trình lịch sử Đảng, lịch sử truyền thống của các đảng bộ trực thuộc, các sở, ban, ngành, xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh trước khi in ấn, phát hành.

  1. Phối hợp

Theo dõi và đánh giá hoạt động của Trường đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ, Trung tâm Chính trị cấp huyện.

Điều 11. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Khoa giáo

Tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

  1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tham mưu triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, các đề án của Trung ương, của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và các văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ về các mặt công tác thuộc lĩnh vực khoa giáo và các vấn đề xã hội khác.

- Định hướng về nội dung bồi dưỡng chính trị hè cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong hệ thống giáo dục quốc dân và sinh hoạt chính trị đầu năm học của học sinh, sinh viên. Phối hợp tham mưu chỉ đạo nội dung giáo dục lý luận chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tham mưu triển khai thực hiện công tác chính trị, tư tưởng trong đội ngũ trí thức, các nhà khoa học và trong sinh viên, học sinh ở địa phương.

- Nghiên cứu theo dõi, nắm tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên, nhân dân thuộc lĩnh vực khoa giáo trên địa bàn tỉnh.

- Tham gia với chính quyền trong việc vận dụng, thể chế hóa các quy định của cấp trên về các lĩnh vực liên quan đến công tác khoa giáo và các vấn đề xã hội khác.

- Theo dõi, nắm tình hình và đề xuất ý kiến về việc bố trí cán bộ, thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ trí thức, nhà khoa học trong khối khoa giáo của tỉnh. Phối hợp đề xuất cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, quản lý đối với đội ngũ trí thức, nhà khoa học, các tài năng trẻ ở địa phương.

- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận, đề án của Đảng về lĩnh vực khoa giáo và các vấn đề xã hội khác.

- Tham mưu các nội dung giúp Trưởng ban và Phó ban phụ trách tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo, hội đồng thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng: Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh; Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh; Ban Tổ chức cuộc thi sáng tạo dịch vụ tỉnh; Ban Tổ chức hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh; Hội đồng điều hành công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện nguồn nhân lực tỉnh...

  1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

- Phối hợp hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về lĩnh vực khoa giáo và các vấn đề xã hội khác.

- Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, các ban, sở, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy trong lĩnh vực khoa giáo trên địa bàn tỉnh và các vấn đề xã hội khác.

- Hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác khoa giáo cho Ban Tuyên giáo cấp ủy cấp dưới, các Đảng bộ cơ sở; các sở, ngành khối khoa giáo.

  1. Thẩm định, thẩm tra

Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành trong khối khoa giáo của tỉnh dự thảo hoặc thẩm định nội dung các đề án, chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, chương trình hành động, báo cáo và các văn bản khác của Ban cán sự đảng UBND tỉnh, các ban, sở, ngành có liên quan đến công tác khoa giáo và các vấn đề xã hội khác trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành.

  1. Phối hợp

- Phối hợp với các cơ quan có liên quan và các ngành khối khoa giáo xây dựng và triển khai chương trình, kế hoạch công tác khoa giáo hằng năm và trong nhiệm kỳ.

- Theo dõi, đề xuất và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với các sở, ngành, đoàn thể về công tác khoa giáo và các vấn đề xã hội khác.

- Theo dõi, đánh giá hoạt động của các sở, ngành khối khoa giáo: Giáo dục và đào tạo; Khoa học và công nghệ; Lao động, Thương binh và Xã hội; Y tế; Tài nguyên và môi trường; Văn hóa và thể thao (lĩnh vực thể dục thể thao, gia đình và trẻ em); Hội Khuyến học tỉnh; Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật tỉnh và các sở, ngành, đoàn thể khác có nội dung liên quan đến các vấn đề xã hội (Sở Du lịch, Bảo hiểm xã hội tỉnh…).

- Theo dõi, đề xuất và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Điều 12. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Văn hóa và dư luận xã hội

Tham mưu cho lãnh đạo Ban thực hiện các nhiệm vụ sau:

  1. Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tham mưu triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, các đề án của Trung ương, của Tỉnh uỷ và các văn bản của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ về các mặt công tác thuộc lĩnh vực văn hóa và dư luận xã hội.

- Là Bộ phận giúp việc cho thường trực Ban Chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm, sai trái, thù địch của tỉnh (BCĐ 35 tỉnh); chủ động nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng các quy chế, kế hoạch, báo cáo, sơ kết, tổng kết và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của Ban Chỉ đạo; chủ động theo dõi, báo cáo các vấn đề liên quan đến vấn đề phức tạp, nhạy cảm nổi lên trên địa bàn tỉnh, kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương, thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh và lãnh đạo Ban phương hướng, biện pháp giải quyết.

- Trực tiếp quản lý và điều hành các trang facebook, fanpage phục vụ tuyên truyền, định hướng thông tin và phản bác trên mạng xã hội.

- Nghiên cứu, tham mưu lãnh đạo Ban trình Tỉnh ủy chỉ đạo định hướng, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chính trị, tư tưởng của các cơ quan văn hoá, văn nghệ, hoạt động đội ngũ văn nghệ sĩ, nghệ nhân dân gian trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động theo đúng chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Khi cần thiết, chủ trì hoặc phối hợp kiểm tra về mặt quan điểm chính trị, tư tưởng các tác phẩm văn học, nghệ thuật thuộc phạm vi phụ trách.

- Nghiên cứu, theo dõi, tổng hợp tình hình tư tưởng trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, dư luận xã hội, những âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch trên lĩnh vực chính trị tư tưởng trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền định hướng dư luận xã hội; đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trên internet và mạng xã hội; theo dõi, dự báo những diễn biến, xu hướng chính trị tư tưởng, các vấn đề phức tạp, nhạy cảm trên địa bàn tỉnh có thể xảy ra, kịp thời báo cáo với lãnh đạo Ban để kiến nghị với Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh uỷ phương hướng, nhiệm vụ, nội dung, biện pháp giải quyết.

- Chủ trì tham mưu và triển khai thực hiện công tác điều tra dư luận xã hội; tổng hợp báo cáo dư luận xã hội hằng ngày, tuần, tháng, quý, năm.

- Tham gia với chính quyền trong việc vận dụng, thể chế hóa các quy định của cấp trên về các lĩnh vực liên quan đến công tác văn hóa văn nghệ và dư luận xã hội.

- Tham gia dự tiếp công dân theo định kỳ của UBND tỉnh; chủ trì tham mưu giải quyết đơn thư, kiến nghị của các tổ chức, công dân có liên quan.

- Sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về lĩnh vực văn hóa văn nghệ, dư luận xã hội.

- Tham mưu các nội dung giúp Trưởng ban và Phó ban phụ trách tham gia là thành viên Ban Chỉ đạo, hội đồng thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng: Ban Chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm, sai trái, thù địch của tỉnh; Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh; Hội đồng tiếp công dân tỉnh...

  1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

- Phối hợp hướng dẫn tổ chức nghiên cứu, tuyên truyền, quán triệt và kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Đảng về lĩnh vực văn hóa văn nghệ và dư luận xã hội.

- Kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, các ban, sở, ngành, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh thực hiện các nghị quyết, quyết định, chỉ thị, quy định, quy chế, kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy trong lĩnh vực văn hóa, văn nghệ và dư luận xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn tuyên truyền, xây dựng kế hoạch và các văn bản triển khai cho Thường trực Tỉnh ủy, lãnh đạo Ban thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế của Trung ương, của tỉnh về công tác văn hoá, văn nghệ và dư luận xã hội.

- Xây dựng, theo dõi và đánh giá hoạt động cộng tác viên dư luận xã hội. Chủ động đề xuất cơ chế, chính sách để tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến Ban Chỉ đạo bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm, sai trái, thù địch của tỉnh. Tham mưu cho Thường trực Ban Chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng kế hoạch và trực tiếp tham gia kiểm tra, giám sát việc triển khai hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp.

- Hướng dẫn tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ công tác văn hóa, văn nghệ và dư luận xã hội cho Ban Tuyên giáo cấp ủy cấp dưới, các Đảng bộ cơ sở; các cơ quan văn hóa.

  1. Thẩm định, thẩm tra

- Thẩm định, góp ý xây dựng kịch bản nghệ thuật, phim, các khẩu hiệu, maket, băng zôn, pano, biểu tượng, tác phẩm nghệ thuật… và tham gia các hội đồng thẩm định liên quan đến lĩnh vực văn hóa.

- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan dự thảo hoặc thẩm định nội dung các đề án, chỉ thị, nghị quyết, kết luận, quyết định, quy định, quy chế, chương trình hành động, báo cáo và các văn bản khác của Tỉnh ủy, các ban, sở, ngành có liên quan đến công tác văn hoá, văn nghệ, dư luận xã hội trước khi trình Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành.

  1. Phối hợp

- Phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh nắm tình hình tư tưởng nhân dân.

- Theo dõi, đề xuất và tổng hợp kết quả triển khai thực hiện chương trình phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy với Đảng ủy Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.

- Theo dõi, đánh giá hoạt động của các sở, ngành: Văn hóa và Thể thao; Du lịch; Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các lĩnh vực có liên quan đến văn hóa và con người.

Điều 13. Chức năng, nhiệm vụ khác

  1. Ngoài các nhiệm vụ trên, các phòng có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác khác do lãnh đạo Ban phân công.
  2. Các lĩnh vực công tác khác phát sinh có liên quan đến phòng nào, lãnh đạo Ban sẽ căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phân công chủ trì và phối hợp thực hiện.

 

Chương 4

VIỆC LẬP VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC

 

Điều 14. Lập và thực hiện kế hoạch công tác

  1. Các phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác năm của phòng, có xác nhận của Phó Trưởng ban phụ trách báo cáo Trưởng ban xem xét, quyết định; gửi phòng Thông tin - Tổng hợp để tổng hợp.
  2. Chiều thứ Sáu hằng tuần, các phòng gửi báo cáo kết quả thực hiện công tác tuần và dự kiến nội dung công việc trong tuần tới. Xin ý kiến của Phó Trưởng ban phụ trách về các nội dung mới so với kế hoạch tháng trước khi gửi phòng Thông tin - Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Trưởng ban.
  3. Căn cứ chương trình công tác của Ban và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các phòng chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổ chức thực hiện. Trưởng phòng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho CB, CC trong phòng; theo dõi, đôn đốc để hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo tiến độ và chất lượng.
  4. Trường hợp xét thấy không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, Trưởng phòng có trách nhiệm họp phòng, báo cáo lãnh đạo Ban để được chỉ đạo xử lý.

Điều 15. Chuẩn bị các chuyên đề, đề án

  1. Căn cứ vào chương trình công tác toàn khóa, hằng năm của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thông báo kết luận và các ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy, chương trình công tác năm của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, phòng được lãnh đạo Ban giao chủ trì tham mưu xây dựng chuyên đề, đề án có trách nhiệm hoàn thành dự thảo chuyên đề, đề án (theo Hướng dẫn số 22-HD/VPTW, ngày 22/3/2017 của Văn phòng Trung ương Đảng về ban hành một số văn bản của các cơ quan lãnh đạo Đảng cấp tỉnh, thành phố).
  2. Căn cứ kế hoạch đề cương đã được phê duyệt, phòng phối hợp với kế toán phụ trách Ban xây dựng dự trù kinh phí trình lãnh đạo Ban hoặc trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt dự toán và hoàn tất các chứng từ để quyết toán theo quy định.

Điều 16. Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác

  1. Hằng tháng, quý, sáu tháng và hằng năm, Trưởng phòng rà soát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng báo cáo Phó Trưởng ban phụ trách, gửi phòng Thông tin - Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo Trưởng ban về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
  2. Phòng Thông tin - Tổng hợp thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các chương trình, kế hoạch công tác tuần, hằng tháng, hằng quý, 6 tháng và cuối năm làm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác của Ban, báo cáo Trưởng ban để thống nhất trong lãnh đạo.
  3. Kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch công tác là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng của mỗi phòng và mỗi CB, CC.

 

Chương 5

TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ VÀ CUỘC HỌP

 

Điều 17. Về chế độ họp

Căn cứ yêu cầu công việc và phạm vi lĩnh vực công tác, lãnh đạo Ban sẽ tổ chức hoặc chỉ đạo tổ chức các hội nghị và cuộc họp trên nguyên tắc dân chủ, thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm.

  1. Đối với các phòng trực thuộc

- Hàng tuần, tháng, quý có trách nhiệm kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, công tác theo kế hoạch và nhiệm vụ đột xuất do lãnh đạo Ban giao, bàn chương trình công tác của phòng trong thời gian tới.

- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm công tác chuyên môn 6 tháng, tổng kết công tác năm và đăng ký chương trình công tác năm sau.

  1. Đối với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

- Hàng tháng, lãnh đạo Ban tổ chức họp giao ban các Trưởng phòng hoặc toàn thể CB, CC cơ quan để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ trong tháng và chỉ đạo triển khai nhiệm vụ tháng sau; thực hiện việc hội ý lãnh đạo Ban theo tuần vào các buổi sáng thứ 2.

- Ít nhất 1 quý/lần (giao các phòng chuyên môn chuẩn bị nội dung, phân công cán bộ báo cáo tại hội nghị) tổ chức sinh hoạt chuyên đề về công tác Tuyên giáo. Khi cần thiết, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban phụ trách chỉ đạo trực tiếp các phòng để nắm tình hình hoạt động và định hướng công tác chuyên môn theo lĩnh vực phụ trách. Trường hợp có những vấn đề không cần thảo luận tại cuộc họp hoặc không tổ chức họp, Trưởng phòng Thông tin - Tổng hợp thừa lệnh lãnh đạo Ban gửi dự thảo văn bản tới các phòng, cá nhân liên quan xin ý kiến và tổng hợp trình lãnh đạo Ban xem xét, quyết định.

- Cuối tháng 12 hằng năm, cơ quan tổ chức tổng kết năm và thảo luận chương trình công tác năm tới; bình xét thi đua, khen thưởng; phối hợp với Công đoàn cơ quan tổ chức hội nghị CB, CC cơ quan.

  1. Các hội nghị khác

- Hội nghị báo cáo viên cấp tỉnh; hội nghị giao ban báo chí hằng tháng; hội nghị thông tin báo chí hằng tuần hoặc đột xuất.

- Hội nghị giao ban công tác tuyên giáo, công tác khoa giáo, công tác giáo dục lý luận chính trị… định kỳ 6 tháng, 1 năm. Kết thúc năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác Tuyên giáo. Ngoài ra, tổ chức các hội nghị khác theo sự chỉ đạo của Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh ủy.

Điều 18. Công tác chuẩn bị, tổ chức hội nghị, họp

- Phòng Thông tin - Tổng hợp đôn đốc các phòng được lãnh đạo Ban giao chủ trì tham mưu chuẩn bị đầy đủ tài liệu, gửi giấy mời cùng tài liệu đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc; chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp và thông báo bằng văn bản kết luận của Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì về nội dung cuộc họp (nếu cần).

- Các phòng chịu trách nhiệm in ấn tài liệu; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ cuộc họp, hội nghị; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ này nếu cuộc họp, hội nghị tổ chức ở ngoài cơ quan.

- Sau hội nghị, cuộc họp, các Trưởng phòng có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện những nội dung lãnh đạo Ban đã kết luận tại hội nghị, cuộc họp; đôn đốc, tổng hợp báo cáo lãnh đạo Ban về kết quả thực hiện kết luận đó.

 

 

Chương 6

TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA LÃNH ĐẠO BAN

 

Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của lãnh đạo Ban

  1. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban xem xét, xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu đề xuất của các phòng (tổng hợp trong “Phiếu trình văn bản”). Trưởng ban, Phó trưởng Ban phụ trách phòng có trách nhiệm xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào phiếu trình văn bản. Ý kiến của Phó trưởng Ban phụ trách về các vấn đề do phòng đề xuất phải rõ chính kiến và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban.

Khi cần thiết Trưởng Ban, Phó trưởng Ban phụ trách yêu cầu Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hoặc chuyên viên báo cáo trực tiếp kết quả công việc.

Trường hợp Phó trưởng Ban phụ trách yêu cầu sửa lại nội dung, thì ghi rõ ý kiến chỉ đạo về nội dung cần sửa vào văn bản dự thảo và gửi lại phòng soạn thảo để chỉnh sửa. Nếu ý kiến trái ngược không thống nhất được thì người dự thảo hoặc phòng có thể bảo lưu ý kiến, báo cáo Trưởng Ban để thực hiện.

  1. Trưởng Ban chủ trì họp với các Phó trưởng Ban, các Trưởng phòng và CB, CC liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được.

Điều 20. Thủ tục gửi, trình văn bản giải quyết công việc

  1. Đối với CB, CC được giao nhiệm vụ:

- Tập hợp các căn cứ liên quan đến nhiệm vụ được giao tham mưu.

- Nghiên cứu, xây dựng dự thảo văn bản, đề xuất quan điểm của cá nhân.

- Xây dựng Phiếu trình văn bản (theo mẫu và có chữ ký người tham mưu).

- Chuyển hồ sơ trình cho Trưởng phòng duyệt (nếu nội dung do Trưởng phòng trực tiếp tham mưu chuyển hồ sơ trình cho Phó trưởng ban phụ trách duyệt).

Hồ sơ trình văn bản gồm: Phiếu trình văn bản; dự thảo văn bản tham mưu; phiếu xử lý hoặc văn bản xử lý giao nhiệm vụ của lãnh đạo Ban và các căn cứ liên quan đến văn bản tham mưu.

  1. Đối với Trưởng phòng:

- Duyệt nội dung, thể thức văn bản do CB, CC thuộc phòng tham mưu.

- Ký duyệt vào Phiếu trình văn bản.

- Ký nháy vào cuối nội dung dự thảo văn bản tham mưu (nếu văn bản trình Phó trưởng Ban ký phát hành).

- Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của phòng khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến bằng văn bản của lãnh đạo phòng liên quan.

  1. Đối với Phó trưởng Ban phụ trách:

- Duyệt nội dung văn bản thuộc lĩnh vực phụ trách.

- Ký duyệt vào phiếu trình do Trưởng phòng tham mưu (đối với những văn bản do Trưởng ban ký phát hành).

- Ký phát hành văn bản (đối với những văn bản thuộc lĩnh vực được Trưởng ban ủy quyền).

  1. Đối với Trưởng Ban:

- Duyệt nội dung văn bản do Trưởng các phòng trình.

- Ký phát hành văn bản (khi có đủ hồ sơ trình gồm 3 bước trên) và ký duyệt vào phiếu trình văn bản do Trưởng phòng tham mưu.

Riêng đối với văn bản có nội dung bảo mật thông tin phải được soạn thảo trên các máy tính không kết nối mạng internet và xử lý theo các quy định cấp trên.

Điều 21. Xử lý hồ sơ trình

  1. Chậm nhất sau 01 ngày làm việc kể từ ngày các Trưởng phòng trình, Trưởng ban, Phó Trưởng ban phụ trách xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào văn bản.
  2. Đối với những văn bản mà Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban yêu cầu tham khảo ý kiến của cơ quan liên quan, các phòng chuẩn bị đầy đủ nội dung để Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban làm việc với các đơn vị có liên quan.

Điều 22. Xử lý văn bản đến

  1. Tất cả văn bản đến theo hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ công việc và bản giấy (trừ văn bản mật) đều được chuyển về văn thư nhập vào máy theo dõi và chuyển đồng chí Trưởng ban xử lý trực tiếp trên hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ công việc.

Đối với văn bản mật, bộ phận văn thư có trách nhiệm chuyển ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Ban tới các cá nhân, tập thể liên quan và được người nhân sử dụng và quản lý theo quy định. Văn bản gốc và phiếu xử lý văn bản (bút phê gốc) của lãnh đạo Ban lưu tại văn thư.

  1. Lãnh đạo, CB, CC có trách nhiệm thường xuyên truy cập vào phần mềm quản lý hồ sơ công việc, lấy tài liệu, xử lý công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Những văn bản nhận qua hệ thống mạng, bộ phận văn thư không in sao bản giấy đến các đồng chí lãnh đạo Ban, Trưởng các phòng và CB, CC.

Các phòng nhận văn bản giấy xử lý của lãnh đạo Ban tại bộ phận văn thư (đối với văn bản mật) và khai thác tài liệu trên phần mềm quản lý hồ sơ công việc để đảm bảo thuận tiện cho việc khai thác sử dụng thường xuyên. CB, CC trong cơ quan không tự ý in văn bản tại bộ phận văn thư khi chưa có bút phê của lãnh đạo Ban phụ trách.

  1. Đối với các văn bản mật: Việc xử lý văn bản và lưu trữ thực hiện theo quy định hiện hành.

Điều 23. Phát hành văn bản

  1. Phòng Thông tin - Tổng hợp bố trí công chức phối hợp với bộ phận Văn thư chuyển văn bản đến các đồng chí lãnh đạo Ban và các phòng chuyên môn đảm bảo đúng thời gian và thực hiện lưu trữ các văn bản thuộc bí mật nhà nước; theo dõi việc nhận các văn bản của các cơ quan, đơn vị và cá nhân.
  2. Các văn bản đã phát hành được chuyển đến các đồng chí lãnh đạo Ban để biết, theo dõi và chỉ đạo.
  3. Các văn bản phát hành của Ban được gửi trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc (trừ các văn bản mật) để CB, CC trong Ban biết, nghiên cứu, khai thác sử dụng.
  4. Tổ chức việc lưu trữ, bảo mật các hồ sơ, tài liệu, văn bản đi, văn bản đến theo quy định.

 

Chương 7

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

 

Điều 24. Quan hệ giữa lãnh đạo Ban với Trưởng phòng

  1. Trưởng bBn chỉ đạo các phòng thông qua các Phó Trưởng ban phụ trách lĩnh vực hoặc chỉ đạo trực tiếp đến các phòng (Trưởng các phòng có trách nhiệm báo cáo lại với Phó Trưởng ban phụ trách để biết).
  2. Trưởng Ban, Phó trưởng Ban phụ trách lĩnh vực định kỳ hoặc đột xuất họp với các Trưởng phòng hoặc làm việc với từng Trưởng phòng để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của phòng và của Ban.
  3. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Trưởng Ban, Phó trưởng Ban phụ trách về kết quả thực hiện nhiệm vụ của phòng.

Điều 25. Quan hệ giữa các Trưởng phòng

  1. Trưởng phòng khi được lãnh đạo Ban giao chủ trì giải quyết công việc có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của phòng khác phải trao đổi ý kiến với Trưởng phòng đó. Các Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc theo đề nghị của Trưởng phòng được giao chủ trì.
  2. Các Trưởng phòng có trách nhiệm phối hợp thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác của Ban. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều phòng mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Trưởng phòng chủ trì báo cáo, đề xuất lãnh đạo Ban xem xét, quyết định.

Điều 26. Quan hệ công tác giữa lãnh đạo Ban với chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan

  1. Lãnh đạo Ban phối hợp chi bộ cơ quan trong công tác chính trị tư tưởng; tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt các nghị quyết của Trung ương và cấp uỷ đảng cấp trên cho đảng viên, CB, CC trong cơ quan; xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh và tổ chức đoàn thể vững mạnh.
  2. Lãnh đạo Ban báo cáo với chi bộ và thông báo cho các tổ chức đoàn thể cơ quan chương trình công tác 6 tháng, 01 năm và các nhiệm vụ trọng tâm trong năm để chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
  3. Lãnh đạo Ban báo cáo với chi bộ về tổ chức bộ máy của Ban; đánh giá, nhận xét về tư cách đảng viên trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động; về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với CB, CC theo quy định.
  4. Lãnh đạo Ban tạo điều kiện để chi bộ, công đoàn, phân đoàn thanh niên hoạt động đúng Điều lệ; phối hợp với chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong cơ quan thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của CB, CC.
  5. Hằng năm, lãnh đạo Ban phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của chi bộ, công đoàn cơ quan theo quy định của Điều lệ Đảng và các văn bản liên quan trên cơ sở cân đối dự toán kinh phí đã được phê duyệt.

 

Chương 8

ĐI CÔNG TÁC TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

 

Điều 27. Đi công tác trong nước

  1. Tham gia các đoàn công tác của tỉnh: a) Việc cử CB, CC tham gia các đoàn công tác của tỉnh theo đúng thành phần được yêu cầu. b) Khi kết thúc chương trình công tác, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, CB, CC tham gia đoàn báo cáo lãnh đạo Ban về kết quả chương trình công tác, những vấn đề có liên quan theo kết luận của trưởng đoàn công tác.
  2. Lãnh đạo Ban tổ chức đoàn đi công tác: a) Lãnh đạo Ban cử CB, CC đi công tác trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ của Ban bằng kế hoạch hoặc công văn; cử trưởng đoàn (nếu đoàn có từ 02 người trở lên). b) Việc cử CB, CC đi công tác đảm bảo đúng thành phần liên quan đến nội dung, chương trình công tác; nếu thời gian công tác từ 02 ngày làm việc trở lên, bố trí người thay thế bảo đảm giải quyết công việc thường xuyên. c) Đoàn công tác phải chuẩn bị kế hoạch, chương trình, nội dung, báo cáo lãnh đạo Ban phụ trách.

- Đoàn công tác được bố trí xe đi chung để tiết kiệm chi phí; nếu Ban không bố trí được xe thì cán bộ đi công tác chủ động phương tiện và thực hiện thanh toán theo quy định.

- Không bố trí kết hợp chương trình tham quan, du lịch trong thời gian công tác.

- Đoàn công tác chỉ làm việc và giải quyết những vấn đề theo nội dung, chương trình đã thông báo và đúng thẩm quyền, đồng thời ghi nhận đầy đủ những kiến nghị có liên quan.

Điều 28. Đi công tác nước ngoài

  1. Tham gia các đoàn công tác của Trung ương, của tỉnh: a) Tập thể lãnh đạo Ban bàn bạc, thống nhất cử cán bộ tham gia đoàn công tác nước ngoài của Trung ương, của tỉnh theo đúng đối tượng. b) CB, CC được cử tham gia các đoàn công tác phải chuẩn bị bằng văn bản những vấn đề liên quan theo yêu cầu của đoàn công tác và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đó. c) Sau khi hoàn thành chương trình công tác, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn báo cáo lãnh đạo Ban kết quả chuyến công tác, ý kiến kết luận của trưởng đoàn.
  2. Việc cử CB, CC đi nước ngoài theo các mục đích khác: a) Việc cử CB, CC đi nước ngoài theo thư mời của các cơ quan khác, các chương trình, dự án... Tập thể lãnh đạo Ban bàn bạc, thống nhất cử cán bộ đi nước ngoài theo đúng đối tượng được mời, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy bằng văn bản. b) Việc cử CB, CC đi nước ngoài học tập. Tập thể lãnh đạo Ban bàn bạc, thống nhất cử cán bộ dự thi tuyển và đi nước ngoài học các khóa dài hạn, bồi dưỡng theo đúng chỉ tiêu được phân bổ, đúng đối tượng, báo cáo Thường trực Tỉnh ủy bằng văn bản. Khi kết thúc khóa đào tạo, cán bộ đi học báo cáo bằng văn bản kết quả học tập và rèn luyện trong thời gian ở nước ngoài, có xác nhận của tổ chức đảng hoặc cơ quan sứ quán nước ta tại nước ngoài (theo yêu cầu cụ thể trong quyết định cử CB, CC đi học tập); nếu có vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ phải kịp thời báo cáo lãnh đạo Ban. Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, sau khi kết thúc cán bộ báo cáo kết quả với Trưởng ban bằng văn bản. c) Việc giải quyết cho CB, CC đi nước ngoài tham quan, du lịch, chữa bệnh, thăm thân... Tập thể lãnh đạo Ban bàn bạc, thống nhất cho phép CB, CC đi nước ngoài tham quan, du lịch, chữa bệnh, thăm thân... theo quy định của Đảng và pháp luật hiện hành.

Chương 9

CHẾ ĐỘ NGHỈ PHÉP, ỐM ĐAU, THAI SẢN VÀ NGHỈ VIỆC RIÊNG, NGHỈ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG

 

Điều 29. Chế độ nghỉ phép của CB, CC

CB, CC được nghỉ phép hằng năm để giải quyết việc riêng theo quy định tại Điều 13 của Luật Cán bộ, công chức 2008 và Điều 113, 114 của Bộ luật Lao động năm 2019.

  1. CB, CC cơ quan đăng ký dự kiến thời gian nghỉ phép ngay từ đầu năm (số lần nghỉ không quá 02 lần/năm). Trên cơ sở đăng ký, Trưởng các phòng xây dựng lịch nghỉ phép của CB, CC thuộc phòng (bằng văn bản) gửi phòng Thông tin - Tổng hợp trong tháng 1 để tổng hợp đề xuất với Trưởng ban quyết định bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho CB, CC nghỉ phép theo quy định. Khi có việc cấp thiết, Trưởng ban quyết định việc nghỉ phép đột xuất cho CB, CC cơ quan.
  2. Trình tự, thủ tục giải quyết nghỉ phép:

- CB, CC viết đơn xin nghỉ phép.

- CB, CC (không giữ chức vụ lãnh đạo) xin ý kiến xác nhận của Trưởng phòng và ý kiến phê duyệt của Phó Trưởng ban phụ trách.

- Phó Trưởng phòng xin ý kiến xác nhận của Trưởng phòng, Phó Trưởng ban phụ trách và ý kiến phê duyệt của Trưởng ban.

- Trưởng phòng xin ý kiến xác nhận của Phó Trưởng ban phụ trách và ý kiến phê duyệt của Trưởng ban.

- Phó Trưởng ban xin ý kiến phê duyệt của Trưởng ban.

- Chuyển đơn xin nghỉ phép về phòng Thông tin - Tổng hợp để cấp giấy nghỉ phép và theo dõi việc thực hiện nghỉ phép hằng năm của CB, CC.

  1. Trong trường hợp do yêu cầu công việc không thể bố trí cho CB, CC nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày nghỉ phép theo quy định, thì Thủ trưởng cơ quan xác nhận và quyết định việc chi trả chế độ cho CB, CC những ngày chưa nghỉ phép hằng năm.
  2. CB, CC nếu đã được cơ quan bố trí sắp xếp thời gian nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả kinh phí đối với những ngày chưa nghỉ phép hằng năm.
  3. CB, CC hết thời gian nghỉ việc riêng theo quy định thì thời gian nghỉ tiếp theo sẽ tính vào thời gian nghỉ phép trong năm hoặc nghỉ không hưởng lương.
  4. Đến 31/3 năm sau, CB, CC không nghỉ hết phép của năm trước sẽ không được chuyển số ngày chưa nghỉ phép sang năm tiếp theo.

Điều 30. Chế độ ốm đau, thai sản của CB, CC

  1. CB, CC được nghỉ chế độ ốm đau trong một năm cụ thể: 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên (thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần). CB, CC nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).

CB, CC được hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi (thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).

  1. CB, CC là nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tình từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nữ CB, CC được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc.

Các nội dung không quy định tại điều này thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Bảo hiểm xã hội.

Điều 31. Chế độ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của CB, CC

  1. CB, CC được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương theo quy định tại điều 115 của Bộ luật Lao động năm 2019, cụ thể: a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày. b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày. c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồn; con đẻ hoặc con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
  2. CB, CC được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo Thủ trưởng cơ quan khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
  3. Ngoài ra, CB, CC có thể báo cáo, thoả thuận với Thủ trưởng cơ quan để nghỉ không hưởng lương hoặc tính vào thời gian nghỉ phép hằng năm (nếu hết phép mà còn có nhu cầu thì tùy trường hợp cụ thể bố trí nghỉ không hưởng lương).

 

Chương 10

CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO

 

Điều 32. Phó Trưởng ban báo cáo Trưởng ban

  1. Tình hình thực hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Trưởng ban.
  2. Nội dung và kết quả của hội nghị, cuộc họp được Trưởng ban ủy quyền tham dự hoặc chủ trì các hội nghị đó.
  3. Kết quả làm việc và những kiến nghị đối với Ban của các đơn vị khác khi được cử tham gia các đoàn công tác.

Điều 33. Các phòng báo cáo lãnh đạo Ban

  1. Các phòng thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo lãnh đạo Ban về kết quả công tác tuần (chiều thứ 6), tháng (trước ngày 15), quý (trước ngày 15 tháng cuối quý), năm (trước ngày 20/11); đồng thời, gửi về phòng Thông tin - Tổng hợp để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Ban. Khi có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền quản lý của phòng, Trưởng phòng báo cáo lãnh đạo Ban để xử lý kịp thời.
  2. Cán bộ, phòng được phân công theo dõi các địa phương, đơn vị phải nắm tổng thể tình hình kinh tế - xã hội, xây dựng đảng, hệ thống chính trị, an ninh quốc phòng…; tổng hợp, chuẩn bị tài liệu phục vụ các cuộc họp của lãnh đạo Ban liên quan đến địa phương, đơn vị được phân công theo dõi; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo định kỳ hằng tháng (trước ngày 20), ba tháng, sáu tháng, chín tháng (trước ngày 20 tháng cuối quý) và báo cáo năm (trước ngày 20/11).
  3. Lãnh đạo và CB, CC đi công tác hoặc vắng mặt khỏi cơ quan trong các ngày làm việc (dự họp, nắm tình hình địa bàn được phân công phụ trách, tham gia đoàn công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền, nghỉ việc riêng…) thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo trách nhiệm, quyền hạn đã được quy định.

Điều 34. Chế độ tự phê bình và phê bình, đánh giá CB, CC hàng năm

  1. Hàng năm, tập thể lãnh đạo Ban tiến hành kiểm điểm việc tổ chức thực hiện chương trình công tác của Ban và các nhiệm vụ của tỉnh, Thường trực, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ giao.

Các đồng chí lãnh đạo Ban tự phê bình và phê bình trước Ban chi ủy cơ quan và chi bộ nơi tham gia sinh hoạt, có nhận xét của chi bộ nơi cư trú; kiểm điểm theo quy định của Điều lệ Đảng và quy chế trước tập thể lãnh đạo.

  1. Cuối năm, mỗi CB, CC phải có bản tự kiểm điểm công tác của cá nhân trên cơ sở chức trách, nhiệm vụ được giao; trong những trường hợp cụ thể, lãnh đạo Ban phối hợp với chi bộ cơ quan thống nhất gợi ý với phòng, CB, CC về những nội dung cần làm rõ.
  2. Lãnh đạo Ban thay mặt cơ quan nhận xét đánh giá CB, CC các phòng thuộc Ban. Phòng Thông tin - Tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp, lưu hồ sơ cá nhân của CB, CC.

 

Chương 11

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 35. Điều khoản thi hành

  1. CB, CC Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này; nếu vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.
  2. Trên cơ sở Quy chế tổ chức và hoạt động này, các phòng chuyên môn thuộc Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy xây dựng phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng CB, CC thuộc phòng.
  3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh đề nghị các phòng, CB, CC phản ánh về lãnh đạo Ban (qua phòng Thông tin - Tổng hợp) để tổng hợp xem xét sửa đổi, bổ sung. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế được thông qua tại hội nghị CB, CC cơ quan hằng năm hoặc được quá ½ tổng số CB, CC Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy nhất trí đề nghị./.

Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 690
Đã truy cập: 2839816